Một trong những khó khăn sinh viên đại học cần nhận định là vấn đề tích lũy tư bản theo kinh tế chính trị Mác – Lênin, đây là một vấn đề khó nhưng quan yếu. Vậy tích lũy tư bản là gì? Hãy theo dõi nội dung của chúng tôi qua bài viết sau đây để có câu trả lời.
1. Khái niệm tích lũy tư bản là gì?
Để giải thích và hiểu thế nào là tích lũy tư bản, theo kinh tế chính trị Mác – Lênin, đây là sự chuyển hóa 1 phần thặng dư giá trị trở lại thành tư bản, còn trong những học thuyết kinh tế khác thì thuần tuý. Chỉ thuần tuý là hình thành tư bản (tăng lượng tư bản dưới hình thức chính phủ và tư bản lưu trữ và nhất thiết tư nhân).
Để mở rộng sản xuất, nhà tư bản không thể sử dụng hết giá trị thặng dư mà phải chia thành hai phần: 1 phần tích luỹ để mở mang cung cấp, 1 phần dùng cho tư nhân và gia đình nhà tư bản. Đặc trưng của tái cung cấp tư bản chủ tức là tái sản xuất mở rộng. Muốn vậy, cần phải phát triển 1 phần thặng dư giá trị thành tư bản bổ sung. Sự chuyển hoá giá trị thặng dư trở lại thành tư bản được gọi là tích luỹ tư bản. như vậy, bản tính của tích lũy tư bản là tư bản hóa thặng dư giá trị.
Ngoài ra, khi nghiên cứu tích lũy và mở mang tái phân phối tư bản, chúng ta sở hữu thể rút ra 2 kết luận rõ ràng hơn về bản tính của quan hệ cung cấp tư bản chủ nghĩa:
Nguyên do độc nhất của tư bản tích lũy là giá trị thặng dư, và tư bản tích lũy ngày một chiếm tỷ trọng lớn trong gần như tư bản. C.MAC cho rằng: tư bản ứng trước chỉ là giọt nước trong dòng sông tích lũy
Thời kỳ tích trữ đã biến quyền với trong cung cấp hàng hóa thành quyền chiếm hữu tư bản. Việc bàn bạc giữa công nhân và nhà tư bản dẫn tới việc nhà tư bản ko chỉ chiếm một phần sức lao động của người lao động mà còn là chủ nhân hợp pháp của phần cần lao ko công đó. như vậy, đã mang sự thay đổi cơ bản về quan hệ sở hữu. Nhưng sự vi phạm đấy ko vi phạm quy luật giá trị.
Động lực của tích luỹ và tái sản xuất mở rộng là quy luật kinh tế tuyệt đối của chủ nghĩa tư bản – quy luật giá trị thặng dư, quy luật này cho rằng chỉ tiêu cung ứng của nhà tư bản là trị giá và trị giá gia tăng

2. Bản chất của tích lũy tư bản là gì?
Sở hữu thể thấy, dù là hình thức phố hội nào của giai đoạn phân phối, nó luôn phải có thuộc tính liên tục hoặc tuần hoàn theo chu kỳ, phải thường xuyên trải qua các giai đoạn như nhau. Phường hội không thể ngừng tiêu dùng, cũng như không thể ngừng cung cấp. Như vậy, trong mối quan hệ không giới hạn và trong công đoạn ko ngừng của nó, mọi thời kỳ cung cấp xã hội song song là thời kỳ tái cung ứng.
Điều kiện của cung ứng cũng là điều kiện của tái phân phối. Ko xã hội nào mang thể cung cấp không giới hạn hoặc tái phân phối mà không liên tục biến 1 phòng ban cố định của sản phẩm thành tư liệu sản xuất hoặc thành các nguyên tố sản xuất mới. .
Tái sản xuất là công đoạn cung ứng được lặp lại liên tiếp mang quy mô năm sau to hơn năm trước. Để tái cung ứng mở rộng, nhà tư bản phải mua thêm tư liệu cung cấp, thuê thêm người lao động, bởi thế thặng dư giá trị tích lũy phải chia thành hai phần: một phần thuê thêm người lao động, 1 phần tìm thêm tư bản. vật liệu sản xuất.
Tái cung cấp giản đơn ko phải là hình thức tiêu biểu của chủ nghĩa tư bản. Hình thức tiến hành của chủ nghĩa tư bản là tái cung ứng mở mang. Tái cung ứng của nả vật chất, quan hệ cung ứng, sức cần lao của con người, không gian sống của con người.
3. Nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích luỹ tư bản là gì?
1 số nguyên tố tác động tới quy mô tích lũy tư bản bao gồm: Trình độ bóc lột trị giá thặng dư; Năng suất lao động; Sự dị biệt giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng; quy mô vốn ứng trước
Thứ nhất: Về trình độ bóc lột thặng dư giá trị, khi muốn nâng cao khối lượng giá trị thặng dư thì nhà tư bản phải tăng máy móc, đồ vật và người lao động.
– Nhưng nhà tư bản mang thể ko nâng cao số lượng công nhân, mà buộc số lượng công nhân hiện mang phải tăng thời kì cần lao và cường độ lao động; song song tận dụng hết công suất của máy móc hiện có, chỉ nâng cao vật liệu tương ứng.
Thứ hai: Năng suất cần lao
– Lúc năng suất lao động phường hội tăng lên thì giá cả tư liệu cung cấp và tư liệu sử dụng giảm xuống. Sự giảm bớt này gây ra 2 hệ quả đối mang tích lũy: Thứ nhất, đối sở hữu một lượng thặng dư giá trị một mực, phần dành cho tích lũy có thể lấn lướt phần sử dụng, trong khi phần sử dụng của nhà tư bản không giảm mà vẫn có thể bằng hoặc cao hơn trước. Thứ 2, một lượng thặng dư giá trị nhất mực để tích luỹ cũng sở hữu thể chuyển hoá thành 1 lượng tư liệu cung ứng và sức lao động bổ sung lớn hơn trước.
Thứ ba: Về chênh lệch giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng
– Tư bản sử dụng cần lao là khối lượng tư liệu lao động với giá trị mà gần như quy mô vật chất của nó hoạt động trong công đoạn cung ứng ra sản phẩm. Và tư bản tiêu dùng là phần trị giá của những tư liệu lao động đó được chuyển vào sản phẩm trong mỗi chu kỳ sản xuất dưới hình thức khấu hao. Do đó, mang sự chênh lệch giữa dùng vốn và dùng vốn. Sự chênh lệch này là thước đo sự tiến bộ của lực lượng cung ứng.
Thứ tư: Quy mô vốn ứng trước
– Với trình độ bóc lột ko đổi, lượng giá trị thặng dư do khối lượng tư bản khả biến quyết định. vì thế, quy mô của tư bản ứng trước, đặc trưng là bộ phận tư bản khả biến càng to thì lượng giá trị thặng dư được khai thác càng to, trong khoảng đấy tạo điều kiện tăng quy mô tích lũy tư bản. Từ việc nghiên cứu bốn nguyên tố quyết định quy mô tích lũy tư bản, có thể kết luận rằng muốn tăng quy mô tích lũy tư bản phải sử dụng rẻ nhất hàng ngũ cần lao phố hội và nâng cao năng suất cần lao. Tận dụng hết công suất của máy móc thiết bị và tăng quy mô tài chính ban đầu.
4. Các tìm kiếm có liên quan về tích lũy tư bản
- Ví dụ về tích lũy tư bản
- Vì sao các nhà tư bản thực hiện tích luỹ tư bản?
- Thực chất của tích lũy tư bản la gì
- Mục đích của tích lũy tư bản
- Một số hệ quả của tích lũy tư bản
- Câu hỏi về tích lũy tư bản
- Tích luỹ tư bản là sự tiết kiệm tư bản
Trên đây là các tư vấn của chúng tôi về vấn đề tích lũy vốn là gì dành cho độc giả. Hy vọng thông báo sẽ giúp ích cho bạn đọc quan tâm phân tích.