Thuốc Seosacin chứa ambroxol hydrochloride và clenbuterol và có sẵn ở dạng xi-rô uống. Seosacin được chỉ định trong điều trị co thắt phế quản hoặc đờm do hen phế quản hoặc khí phế thũng phổi, viêm phế quản. Sử dụng Seosacin có thể gây ra một số tác dụng phụ không mong muốn như hồi hộp, bồn chồn, run tay. Vì vậy, trước khi sử dụng Seosacin, người bệnh cần tìm hiểu kỹ thông tin và sự tư vấn của bác sĩ điều trị
1. Cơ chế tác dụng của thuốc Seosacin
Thương hiệu Seosacin có chứa thành phần ambroxol hydrochloride và clenbuterol.
– Ambroxol thuộc nhóm thuốc điều hòa bài tiết chất nhầy và làm tan đờm. Nó cũng tác động lên giai đoạn gel của chất nhầy bằng cách cắt đứt các liên kết disulfur của glycoprotein, do đó giúp làm long đờm dễ dàng hơn. Khi Ambroxol vào cơ thể, nó được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa và đạt nồng độ tối đa trong huyết tương khoảng 2 giờ sau khi dùng. Vì vậy sinh khả dụng của thuốc có thể chiếm khoảng 70%. Thời gian bán hủy khoảng 7,5 giờ và thuốc được thải trừ chủ yếu qua nước tiểu.
– Clenbuterol có khả năng kích thích cả tim và hệ thần kinh trung ương. Đồng thời clenbuterol có tác dụng tương tự đối với cơ thể như epinephrine và amphetamine. Chất này cũng là một chất chủ vận beta và ngược lại với các chất chẹn beta, tức là clenbuterol có thể làm tăng các thành phần epinephrine và adrenaline. Sự gia tăng này có thể dẫn đến hàng loạt tác động như đốt cháy mỡ thừa nhanh chóng, cơ thể nhạy cảm với…
2. Tác dụng của thuốc Seosacin là gì?
Hợp chất Ambroxol trong thuốc Seosacin hoạt động như một chất chuyển hóa và tác dụng của nó tương tự như thuốc Bromhexin. Ambroxol được coi là có tác dụng long đờm và tiêu chất nhầy. Tuy nhiên, vai trò này chưa được thể hiện cụ thể. Nhưng một số y văn hiện nay cũng đã chỉ ra tác dụng của Ambroxol giúp cải thiện triệu chứng và giảm một số đợt cấp của viêm phổi. Gần đây nhất, tài liệu cũng cho thấy Ambroxol có hiệu quả đối với những người mắc bệnh phổi tắc nghẽn nhẹ đến trung bình, nhưng với những trường hợp nặng hơn thì không có lợi ích nào được chứng minh. cách dễ thấy. Ngoài ra, việc sử dụng máy phun sương với Ambroxol có thể có lợi ở những bệnh nhân bị nhiễm protein phế nang không chịu rửa phế quản.
Hợp chất clenbuterol có tác dụng thông mũi và giãn phế quản. Các nhà nghiên cứu đã chứng minh rằng chức năng thông mũi của thuốc làm giảm huyết áp trong khi thuốc làm giãn phế quản bằng cách mở rộng các mạch vận chuyển oxy. Kết quả là lượng oxy trong máu sẽ tăng lên.
3. Chỉ định và chống chỉ định sử dụng Seosacin
Seosacin được chỉ định để điều trị:
- Điều trị hen phế quản kèm theo các dấu hiệu co thắt phế quản hoặc sinh đờm.
- Điều trị viêm phế quản cấp tính hoặc mãn tính.
- Điều trị khí phế thũng phổi.
- Dùng cho bệnh nhân trước hoặc sau phẫu thuật.
- Trong trường hợp khẩn cấp để tránh các biến chứng về phổi ở người già có thể dùng bài thuốc này.
- Điều trị cho người mắc các bệnh về đường hô hấp như viêm xoang hay viêm tai giữa tiết dịch, viêm mũi khô.
Tuy nhiên, thuốc Seosacin có thể chống chỉ định với những trường hợp mẫn cảm với các thành phần của thuốc hoặc những trường hợp viêm loét dạ dày, tá tràng giai đoạn nặng.
4. Liều lượng và cách dùng Thuốc Seosacin
Seosacin được sử dụng cho cả người lớn và trẻ em:
– Đối với trẻ sơ sinh đến 8 tháng tuổi, cách dùng thuốc sẽ tùy theo cân nặng và thường dùng liệu trình 2,5 ml tương đương với 1/4 gói và mỗi loại thuốc nên dùng cách nhau 12 giờ.
– Đối với trẻ từ 8 tháng đến 2 tuổi, cách dùng thuốc sẽ tùy theo cân nặng và thường bôi liệu trình 5ml tương đương 1/2 gói và mỗi liều nên cách nhau 12 tiếng.
– Đối với trẻ từ 2 tuổi đến 4 tuổi, lượng dùng thuốc sẽ tùy theo cân nặng và thường dùng liệu trình 7,5ml tương đương với 3/4 gói và mỗi liều nên cách nhau 12 giờ.
– Đối với trẻ từ 4 đến 6 tuổi, việc sử dụng thuốc sẽ tùy theo cân nặng và thường áp dụng liệu trình 10ml tương đương với 1 gói và mỗi liều nên cách nhau 12 giờ.
– Đối với trẻ từ 6 đến 12 tuổi, cách dùng thuốc sẽ tùy theo cân nặng và thường áp dụng liệu trình 15ml tương đương với 1,5 gói và mỗi lần dùng thuốc nên cách nhau 12 tiếng.
– Đối với trẻ em trên 12 tuổi và người lớn, sử dụng Seosacin 20ml tương đương 2 gói và mỗi lần sử dụng cách nhau 12 giờ.
Seosacin được sử dụng bằng đường uống trực tiếp. Để đạt hiệu quả tối đa, người bệnh nên dùng thuốc trong bữa ăn. Liều khuyến cáo điều trị trên đây chỉ mang tính chất tham khảo nên trước khi sử dụng Seosacin để điều trị người bệnh cần hỏi ý kiến bác sĩ.
Trong trường hợp người bệnh vô tình uống Seosacin quá liều so với quy định và có một số dấu hiệu của tác dụng phụ không mong muốn, cần đưa người bệnh đến cơ sở y tế cấp cứu gần nhất để được hỗ trợ. trợ giúp y tế kịp thời để vượt qua tình trạng nguy hiểm.
Nếu bệnh nhân bỏ lỡ một liều Seosacin trong khi dùng Seosacin, liều đã quên có thể được sử dụng ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu khoảng thời gian giữa liều Seosacin đã quên và liều tiếp theo gần nhau, bệnh nhân có thể bỏ qua liều đã quên và dùng liều tiếp theo. Người bệnh cũng cần lưu ý không được tăng gấp đôi liều lượng thuốc Seosacin vì có thể gây ra tình trạng quá liều thuốc và những tác dụng phụ không mong muốn ảnh hưởng đến sức khỏe hiện tại của người bệnh.
5. Tác dụng phụ và một số lưu ý khi sử dụng thuốc Seosacin
Thuốc Seosacin có thể gây ra những tác dụng phụ không mong muốn lên các hệ cơ quan trong cơ thể:
- Đối với hệ thần kinh trung ương, Seosacin có thể gây căng thẳng thần kinh, đau đầu, chóng mặt, mất ngủ hoặc kích động.
- Đối với hệ cơ xương khớp có thể có các triệu chứng như giật cơ, run rẩy.
- Đối với hệ tuần hoàn có thể bị thay đổi huyết áp, rối loạn nhịp tim, giãn mạch ngoại biên.
- Một số tác dụng phụ khác như tăng men gan, rối loạn tiêu hóa, chán ăn, mệt mỏi, chướng bụng.
5.1 Một số lưu ý khi sử dụng Seosacin
Tương tác thuốc Seosacin không nên dùng phối hợp với kháng sinh vì có thể làm tăng nhu mô phổi và tăng nồng độ kháng sinh trong cơ thể. Thuốc ức chế men chuyển cũng không nên được sử dụng với Seosacin. Do đó, trước khi sử dụng Seosacin, bệnh nhân nên cung cấp đầy đủ danh sách các loại thuốc đã sử dụng trước đó bao gồm thuốc hoặc thảo dược kê đơn hoặc không kê đơn.
Thận trọng khi sử dụng Seosacin cho các đối tượng như người cao tuổi, người bị cường giáp, viêm loét đường tiêu hóa dẫn đến ho ra máu, hoặc bệnh nhân đái tháo đường, suy thận nặng hoặc có liên quan hen phế quản. đến canxi máu.
Phụ nữ có thai và đang cho con bú nên thận trọng và phân tích kỹ các nguy cơ cũng như lợi ích có thể gặp phải khi sử dụng thuốc. Vì vậy, trong những trường hợp thật cần thiết và có chỉ định sử dụng thuốc, những đối tượng này cần thận trọng, nhất là trong 3 tháng đầu của thai kỳ. Trong quá trình sử dụng nên được bác sĩ theo dõi thường xuyên, để nếu có tình huống xảy ra có thể hỗ trợ y tế kịp thời.