Gefitinib là thành phần hoạt chất trong Iressa. Thuốc được chỉ định cho bệnh nhân trưởng thành bị ung thư phổi không phải tế bào nhỏ tiến triển tại chỗ hoặc di căn có đột biến kích hoạt EGFR TK.
1. Thành phần và chỉ định sử dụng Iressa
1 viên Iressa 250mg có hoạt chất là Gefitinib. Theo đó, Iressa được chỉ định điều trị cho bệnh nhân trưởng thành bị ung thư phổi không phải tế bào nhỏ tiến triển tại chỗ hoặc di căn có đột biến kích hoạt EGFR TK.
2. Cách sử dụng thuốc Iressa
Liều khuyến cáo: 1 viên 250mg mỗi ngày. Để tránh quên thuốc, bệnh nhân nên uống thuốc vào cùng một thời điểm mỗi ngày. Bệnh nhân có thể uống thuốc cùng hoặc không cùng bữa ăn.
Nếu bạn cảm thấy khó nuốt cả viên thuốc, hãy hòa tan viên thuốc trong nửa cốc nước (không ga). Tuy nhiên, hãy cẩn thận, không sử dụng bất kỳ chất lỏng nào khác và cũng không nghiền nát viên thuốc. Theo đó, khuấy nước cho đến khi viên thuốc tan hết. Có thể mất đến 20 phút để hòa tan viên thuốc. Sau khi pha, bệnh nhân nên uống dung dịch ngay lập tức. Sau đó rửa sạch với nửa ly nước và uống để đảm bảo rằng bệnh nhân đã uống hết thuốc.
3. Tác dụng không mong muốn khi sử dụng Iressa
Bệnh nhân nên tham khảo ý kiến bác sĩ ngay lập tức nếu các phản ứng không mong muốn sau xuất hiện:
- Phản ứng dị ứng (không phổ biến), đặc biệt nếu bạn gặp các triệu chứng như sưng mặt, lưỡi hoặc cổ họng, khó nuốt, viêm thanh quản và khó thở.
- Khó thở, hoặc đột ngột không thở được, có thể xảy ra khi ho hoặc sốt. Điều này có nghĩa là bệnh nhân mắc bệnh phổi kẽ. Có thể xảy ra ở 1 trong 100 bệnh nhân dùng Iressa và có thể đe dọa tính mạng.
- Phản ứng da nghiêm trọng (hiếm gặp) ảnh hưởng đến diện tích bề mặt cơ thể. Các dấu hiệu bao gồm đỏ, đau, loét, phồng rộp và bong tróc da. Môi, mũi, mắt và cơ quan sinh dục ngoài có thể bị ảnh hưởng.
- Mất nước (phổ biến) là do tiêu chảy kéo dài hoặc nghiêm trọng, nôn mửa, buồn nôn hoặc chán ăn.
- Các vấn đề về mắt (không phổ biến), chẳng hạn như đau, đỏ, chảy nước mắt, nhạy cảm với ánh sáng, thay đổi thị lực hoặc lông mi bị kẹt. Điều này có nghĩa là bệnh nhân bị loét trên bề mặt của mắt (giác mạc).
- Các phản ứng có hại rất phổ biến (ảnh hưởng >1/10 bệnh nhân): Tiêu chảy; nôn, buồn nôn; phản ứng da như phát ban, nổi mụn, ngứa, khô da và/hoặc da nứt nẻ; ăn mất ngon; yếu, khô miệng, mẩn đỏ, đau, tăng men gan như alanine aminotransferase trong xét nghiệm máu.
- Các phản ứng phụ thường gặp (ảnh hưởng đến 1-10 người/100 bệnh nhân): Khô, đỏ/ngứa mắt; mí mắt đỏ và đau; móng có vấn đề; rụng tóc; sốt; chảy máu; protein trong nước tiểu; tăng bilirubin và aspartate aminotransferase; tăng creatinine; viêm bàng quang.
4. Một số lưu ý khi sử dụng thuốc Iressa
Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ được khuyên không nên mang thai trong khi điều trị bằng thuốc này.
– Mang thai: Không có dữ liệu về việc sử dụng Gefitinib ở phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu trên động vật đã chứng minh độc tính sinh sản. Nguy cơ tiềm ẩn đối với con người là không rõ. Iressa không nên được sử dụng trong khi mang thai trừ khi thực sự cần thiết.
– Thời kỳ cho con bú: Không biết liệu Gefitinib có được bài tiết qua sữa mẹ hay không. Gefitinib và các chất chuyển hóa của nó đi vào sữa của chuột thí nghiệm. Gefitinib bị chống chỉ định trong thời gian cho con bú, vì vậy phụ nữ cho con bú phải ngừng cho con bú trong khi điều trị với Iressa.
– Suy gan: Bệnh nhân suy gan từ trung bình đến nặng (Child Pugh B hoặc C) do xơ gan có nồng độ Gefitinib trong huyết tương tăng lên. Những bệnh nhân này cần được theo dõi chặt chẽ các tác dụng phụ. Nồng độ trong huyết tương không tăng ở bệnh nhân tăng aspartate transaminase (AST), phosphatase kiềm hoặc bilirubin do di căn gan.
– Suy thận: Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy chức năng thận với độ thanh thải creatinine > 20ml/phút. Có dữ liệu hạn chế ở những bệnh nhân có độ thanh thải creatinin ≤ 20 ml/phút và nên thận trọng ở nhóm bệnh nhân này.
5. Tương tác với thuốc khác và các dạng tương tác khác của thuốc Iressa
– Gefitinib được chuyển hóa qua cytochrom P450, chủ yếu thành isoenzym CYP3A4 và qua CYP2D6.
– Các chất ức chế CYP3A4 có thể làm giảm độ thanh thải của Gefitinib. Sử dụng đồng thời với các chất ức chế mạnh hoạt động của CYP3A4 (ví dụ: Ketoconazole, Posaconazole, v.v.) có thể làm tăng nồng độ gefitinib trong huyết tương.
– Không có dữ liệu về việc điều trị đồng thời với các chất ức chế CYP2D6, nhưng các chất ức chế mạnh enzym này có thể làm tăng nồng độ gefitinib trong huyết tương khoảng 2 lần ở những bệnh nhân có chất chuyển hóa mạnh qua CYP2D6. Nếu dùng đồng thời với các chất ức chế mạnh CYP2D6, bệnh nhân nên được theo dõi chặt chẽ các phản ứng bất lợi.
– Các loại thuốc làm tăng đáng kể pH dạ dày có thể làm giảm nồng độ gefitinib trong huyết tương, do đó làm giảm hiệu quả của gefitinib. Liều cao thuốc kháng axit tác dụng ngắn có thể có tác dụng tương tự nếu dùng thường xuyên gần thời điểm dùng gefitinib.
Ngoài ra, hãy cẩn thận, không bảo quản ở nhiệt độ trên 30°C và giữ trong bao bì gốc. Gefitinib là thành phần hoạt chất trong Iressa. Thuốc được chỉ định cho bệnh nhân trưởng thành bị ung thư phổi không phải tế bào nhỏ tiến triển tại chỗ hoặc di căn có đột biến kích hoạt EGFR TK.