Adcetris là một loại thuốc để điều trị một số loại ung thư hạch (ung thư hạch bạch huyết). Thuốc được sử dụng khi các tế bào ung thư có protein CD30 trên bề mặt của chúng. Để đảm bảo hiệu quả điều trị, người bệnh cần tuyệt đối tuân theo chỉ định của bác sĩ, dược sĩ chuyên môn.
1. Thuốc Adcetris là thuốc gì?
Adcetris là một loại thuốc để điều trị một số loại ung thư hạch (ung thư hạch bạch huyết). Thuốc được sử dụng khi tế bào ung thư có protein CD30 trên bề mặt (CD30 dương tính).
Adcetris được chỉ định ở người lớn để điều trị ung thư hạch Hodgkin CD 30+ tái phát hoặc khó chữa:
- Sau khi ghép tế bào gốc tự thân hoặc sau ít nhất 2 đợt điều trị khi ghép tế bào gốc tự thân hoặc đa hóa trị liệu không phải là lựa chọn điều trị.
- Adcetris được chỉ định ở người lớn để điều trị u lympho tế bào lớn tái phát hoặc dai dẳng.
2. Cách sử dụng thuốc Adcetris
Brentuximab vedotin nên được sử dụng dưới sự giám sát của bác sĩ có kinh nghiệm trong lĩnh vực điều trị ung thư.
Liều lượng: Liều khuyến cáo là 1,8 mg/kg tiêm tĩnh mạch trong 30 phút mỗi 3 tuần.
– Bệnh nhân suy thận: Liều khởi đầu khuyến cáo cho bệnh nhân suy thận nặng là 1,2 mg/kg tiêm tĩnh mạch trong 30 phút mỗi 3 tuần. Bệnh nhân suy thận cần được theo dõi chặt chẽ để phát hiện kịp thời các biến cố bất lợi có thể xảy ra.
– Suy gan: Liều khởi đầu khuyến cáo cho bệnh nhân suy thận nặng là 1,2 mg/kg tiêm tĩnh mạch trong 30 phút mỗi 3 tuần. Bệnh nhân suy gan cần được theo dõi chặt chẽ để phát hiện kịp thời các biến cố bất lợi có thể xảy ra.
Nếu bệnh nhân nặng hơn 100 kg, nên tính liều cho 100 kg. Ngoài ra, nên lấy công thức máu toàn bộ trước mỗi lần dùng thuốc. Cần theo dõi bệnh nhân trong và sau khi truyền.
3. Tác dụng không mong muốn khi sử dụng Adcetris
Một số tác dụng không mong muốn có thể xảy ra khi sử dụng Adcetris bao gồm:
- Bệnh não chất trắng đa ổ tiến triển (một dạng mất myelin hiếm gặp của hệ thần kinh trung ương do kích hoạt virus John Cunningham). Bệnh nhân nên được theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu hoặc triệu chứng thần kinh, nhận thức hoặc hành vi mới hoặc xấu đi có thể gợi ý bệnh não chất trắng đa ổ tiến triển.
- Viêm tụy.
- Nhiễm độc phổi.
- Nhiễm trùng nặng và nhiễm trùng cơ hội.
- Phản ứng liên quan đến truyền dịch.
- Hội chứng ly giải khối u: Bệnh nhân có khối u phát triển nhanh hoặc khối u lớn có nguy cơ cao mắc hội chứng ly giải khối u.
- Bệnh lý thần kinh ngoại biên.
- Độc tính huyết học.
- Sốt giảm bạch cầu.
- Hội chứng Steven-Johnson và hoại tử biểu bì nhiễm độc.
- Chức năng gan.
- Tăng lượng đường trong máu.
Nhiễm trùng nặng và nhiễm trùng cơ hội đã được báo cáo ở những bệnh nhân điều trị bằng thuốc. Trong dân số giai đoạn 2, 16% bệnh nhân có dấu hiệu gợi ý nhiễm trùng. Các phản ứng bất lợi phổ biến nhất được báo cáo trong dân số giai đoạn 2 bao gồm: bệnh thần kinh ngoại vi cảm giác, mệt mỏi, buồn nôn, tiêu chảy, giảm bạch cầu trung tính, nôn mửa, sốt và nhiễm trùng đường hô hấp trên.
4. Một số lưu ý khi sử dụng thuốc Adcetris
Đối tượng lái xe và vận hành máy móc: Brentuximab có thể ảnh hưởng nhẹ đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Vì vậy, những đối tượng này cần thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc.
Phụ nữ có khả năng mang thai: Nên sử dụng 2 biện pháp tránh thai hiệu quả trong thời gian điều trị cho đến 6 tháng sau khi ngừng thuốc.
Thời kỳ mang thai: Không có dữ liệu về việc sử dụng Brentuximab vedotin ở phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy độc tính sinh sản. Không nên sử dụng Brentuximab vedotin trong thời kỳ mang thai, trừ khi lợi ích tiềm ẩn cho người mẹ vượt trội hơn nguy cơ tiềm ẩn đối với thai nhi. Nếu phụ nữ mang thai cần điều trị bằng thuốc, bệnh nhân cần được tư vấn đầy đủ về nguy cơ tiềm ẩn đối với thai nhi.
Thời kỳ cho con bú: Không có dữ liệu để xác nhận liệu Brentuximab vedotin hoặc các chất chuyển hóa của nó có được bài tiết vào sữa mẹ hay không. Không thể loại trừ nguy cơ đối với trẻ sơ sinh/cho con bú. Nên đưa ra quyết định nên ngừng cho con bú hoặc ngừng/hoãn dùng thuốc, dựa trên nguy cơ tiềm ẩn đối với trẻ bú mẹ và lợi ích tiềm năng đối với người mẹ.
Chức năng sinh sản: Trong các thử nghiệm lâm sàng, Brentuximab vedotin gây độc cho tinh hoàn và do đó có thể ảnh hưởng đến chức năng sinh sản của nam giới. Do đó, bệnh nhân nam chuẩn bị dùng thuốc nên đông lạnh tinh trùng trước khi bắt đầu điều trị. Bệnh nhân nam khi kết thúc điều trị bằng thuốc này nên được khuyên không nên có con trong thời gian điều trị và trong tối đa 6 tháng sau khi kết thúc liều cuối cùng.
5. Tương tác với thuốc khác và các dạng tương tác khác của Adcetris
Tương tác với các thuốc chuyển hóa qua con đường CYP3A4 (thuốc ức chế/cảm ứng CYP3A4):
Sử dụng đồng thời Brentuximab vedotin với Ketoconazole, một chất ức chế mạnh CYP3A4 và P-gp, làm tăng khả năng tiếp xúc với tác nhân vi ống monomethylauristatin E (MMAE) khoảng 73% và không làm thay đổi sự tiếp xúc với máu. tương đương với Brentuximab vedotin. Do đó, sử dụng đồng thời Brentuximab vedotin với các chất ức chế mạnh CYP3A4 và P-gp có thể làm tăng tỷ lệ giảm bạch cầu trung tính.